Ngày đăng: 29/10/2024
Trong quá trình sản xuất và chế tạo, bản vẽ lắp là một công cụ không thể thiết để đảm bảo sự chính xác và hiểu rõ về các chi tiết cấu trúc trong một sản phẩm. Vậy bản vẽ lắp là gì? Cách đọc và kích thước thể hiện bản vẽ lắp gồm những gì? Hãy cùng Vạn An Group tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Bản vẽ lắp là gì?
Bản vẽ lắp là một loại bản vẽ kỹ thuật thể hiện chi tiết cách lắp ráp các bộ phận hoặc các chi tiết lại với nhau để tạo thành một hệ thống có tổ chức hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh. Bản vẽ lắp cung cấp đầy đủ các thông tin về vị trí, cách thức kết nối, tương tác giữa các bộ phận, giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung được cấu trúc tổng thể của sản phẩm.
Nội dung của bản vẽ lắp bao gồm:
- Hình biểu diễn của đơn vị lắp
- Các kích thước, sai lệch giới hạn
- Các chỉ dẫn về đặc điểm liên kết
- Số thứ tự chỉ vị trí
- Bảng liệt kê khối lượng, thứ tự, tên gọi, vật liệu, số lượng, ký hiệu và ghi chú.
- Khung tên, khung bản vẽ…
Bản vẽ lắp thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất cơ khí, điện tử, xây dựng và nhiều lĩnh vực kỹ thuật khác nhằm đảm bảo sự chính xác và đạt tiêu chuẩn trong quá trình lắp ráp.
Cách tạo bản vẽ lắp chi tiết
Dưới đây là phương pháp tạo bản vẽ lắp chi tiết:
Tạo hình biểu diễn các chi tiết
Hình biểu diễn trên bản vẽ lắp cần phải thể hiện được các vị trí và phương pháp liên kết giữa các chi tiết lại với nhau và đảm bảo được khả năng lắp ráp hiệu quả. Kiểm tra đơn vị lắp, số lượng hình biểu diễn phải ít nhất nhưng cũng đủ để thể hiện toàn bộ các chi tiết và phương pháp ghép nối giữa chúng cũng như để tiến hành lắp ráp.
Chọn hình biểu diễn
Hình biểu diễn chính là hình chiếu chính mà ở đó chúng phải thể hiện được những đặc trưng về hình dạng, kết cấu, đồng thời phản ánh được vị trí làm việc của đơn vị lắp. Ngoài hình chiếu chính, có một số hình biểu diễn khác được bổ sung làm rõ hơn các chi tiết. Các hình biểu diễn này được chọn dựa trên các yêu cầu thể hiện của bản vẽ lắp như vị trí, hình dạng…
Quy định về biểu diễn bản vẽ lắp
Theo TCVN 3826-1993 quy định biểu diễn bản vẽ lắp như sau:
- Cho phép không biểu diễn một số kết cấu của chi tiết như vát mép, góc lượn, rãnh thoát dao, khía nhám, khe hở của mối ghép..
- Đối với một số chi tiết như nắp đậy, vỏ ngoài, tôn bưng .. nếu chúng che khuất các chi tiết khác trên một hình chiếu nào đó của bản vẽ lắp thì cho phép không biểu diễn chúng trên bản vẽ đó. Nhưng phải có ghi chú.
- Những ghi chú trên máy, thiết bị như: bảng hiệu, thông số kỹ thuật, nhãn mác. cho phép không biểu diễn nhưng phải vẽ đường bao của chi tiết đó.
- Cho phép chỉ vẽ đường bao hoặc ký hiệu của các chi tiết phổ biến và có sẵn như: bu lông, vòng bi, các động cơ điện ..
- Các chi tiết phía sau lò xo trên hình chiếu coi như bị lò xo che khuất.
- Nếu có một số chi tiết giống nhau nhưng phân bố theo quy luật cho phép vẽ một chi tiết đại diện các chi tiết còn lại chỉ cần vẽ đường tâm.
- Trên bản vẽ chi tiết cho phép vẽ hình biểu diễn của những chi tiết liên quan với bộ phận lắp bằng nét mảnh và có ghi kích thước định vị.
- Cho phép biểu diễn riêng một hay một cụm chi tiết của thiết bị, máy trên bản vẽ lắp nhưng phải có ghi chú về tên gọi và tỷ lệ.
- Không cắt dọc các chi tiết như: trục, bu lông, đai ốc, vòng đệm, then, chốt …
- Bề mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết lắp ghép cùng kích thước danh nghĩa chỉ cần vẽ một nét.
- Khi cần thể hiện khe hở cho phép vẽ tăng khe hở để thể hiện rõ.
- Các kích thước thể hiện trên bản vẽ lắp
Trình tự đọc bản vẽ lắp chính xác
Khi đọc bản vẽ cần yêu cầu người đọc hiểu rõ về kết cấu của vật thể được biểu diễn. Phải hình dung chính xác hình dạng của mỗi chi tiết trong tổ hợp lắp ghép và quan hệ lắp ghép của chúng. Phải đọc được kích thước và sai lệch giới hạn của chúng, kích thước nào là quan trọng và có tham gia lắp ghép hay không.
Đọc phần nội dung chung
Trước khi đi vào phân tích, cần đọc phần nội dung khung tên, phần thuyết minh và các yêu cầu kỹ thuật để có khái niệm sơ bộ về đơn vị lắp, nguyên lý làm việc cũng như công dụng của đơn vị lắp.
Phân tích hình biểu diễn
Để có thể đi sâu vào nội dung chi tiết của bản vẽ, cần nghiên cứu kỹ các hình biểu diễn trên bản vẽ lắp. Hiểu rõ các hình chiếu, vị trí hình cắt, mặt cắt, phương chiếu của các hình chiếu phụ và hình chiếu riêng, sự liên hệ giữa các hình biểu diễn.
Phân tích các chi tiết
Tiến hành đi phân tích lần lượt từng chi tiết một. Bắt đầu từ những chi tiết chính sau đó mới đến các chi tiết phụ, ít quan trọng hơn, từ chi tiết kích thước lớn sang chi tiết có kích thước nhỏ. Người đọc có thể đọc các chi tiết từ các hàng trong bảng kê rồi đọc trên các hình biểu diễn theo số vị trí của chúng, sau đó căn cứ theo phạm vi đường bao của chi tiết.
Tổng hợp lại
Khi đã phân tích xong hết tất cả các bước trên, người đọc sẽ tiến hành tổng hợp lại tất cả toàn bộ để hiểu rõ hơn về bản vẽ lắp.
Các kích thước được thể hiện trên bản vẽ lắp
Dưới đây là các kích thước và số chỉ vị trí được thể hiện trên bản vẽ lắp:
Kích thước và đánh số bản vẽ lắp
- Kích thước quy cách: Là kích thước thể hiện các tính năng của máy, chúng được xác định từ trước, là kích thước cơ bản để xác định các thông số khác.
- Kích thước lắp ráp: Là kích thước thể hiện quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết trong cùng 1 đơn vị. Chúng gồm kích thước và dung sai các bề mặt tiếp xúc, kích thước xác định vị trí giữa các chi tiết với một gốc chuẩn
- Kích thước đặt máy: Là kích thước thể hiện mối quan hệ lắp ghép giữa đơn vị lắp và các bộ phận khác. Các kích thước này sẽ liên quan tới kích thước của chi tiết hay bộ phận khác được ghép với đơn vị lắp.
- Kích thước định khối: Kích thước định khối là kích thước thể hiện độ lớn chung của vật thể, dùng làm cơ sở để xác định thể tích, đóng bao, vận chuyển và thiết kế không gian lắp đặt.
- Kích thước giới hạn: Kích thước giới hạn là kích thước thể hiện không gian hoạt động của thiết bị, kích thước này được dùng để làm cơ sở bố trí không gian làm việc cho thiết bị hoặc vận hành cho người lao động.
Số chỉ vị trí
Để có thể phân biệt gọi tên các chi tiết cũng như vật liệu, người ta sẽ đánh số các chi tiết theo thứ tự, trình tự đọc bản vẽ lắp và tổng hợp chúng trong bảng kê. Dưới đây là quy định về đánh số chỉ vị trí:
- Số vị trí được ghi trên giá ngang của đường dẫn, và được ghi ở hình biểu diễn nào thể hiện rõ nhất chi tiết đó.
- Số vị trí được ghi song song với khung tên của bản vẽ, ở phía ngoài hình biểu diễn và xếp thành hàng hay cột.
- Mỗi số vị trí được ghi một lần trên bản vẽ và cho phép ghi cùng một chỉ số với các chi tiết giống nhau.
- Khổ chữ số vị trí phải lớn hơn khổ chữ kích thước của bản vẽ.
Cho phép dùng đường dẫn chung trong trường hợp:
- Các chi tiết kẹp chặt thuộc một vị trí lắp ghép.
- Các chi tiết có liên hệ với nhau không kẻ được nhiều đường dẫn.
Yêu cầu kỹ thuật trên bản vẽ lắp
Các yêu về kỹ thuật trên bản vẽ lắp bao gồm:
Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ lắp phải thể hiện được các yêu cầu làm việc của chi tiết như: áp lực làm việc, số vòng quay, khe hở làm việc, khe hở nhiệt…Thể hiện các yêu cầu riêng chưa thể hiện trên bản vẽ như: sai lệch hình dạng, chất lượng sản phẩm, độ cứng bề mặt…Thể hiện phương pháp nhiệt luyện, phương pháp gia công lần cuối và cuối cùng là yêu cầu về vật liệu sơn phủ và yêu cầu riêng khác.
Quy định về bảng kê
Bảng kê dùng để liệt kê các thành phần của các chi tiết thuộc vật thể, dùng làm tài liệu thiết kế và lập kế hoạch sản xuất.
- Bảng kê được quy định trong TCVN 3824-2008.
- Bảng kê được đặt dưới hình biểu diễn và sát bên trên khung tên của bản vẽ lắp
Ví dụ: khung và bảng kê
Khung tên được quy định trong TCVN 3821-2008
Trong bài viết, Vạn An Group đã cùng bạn đọc tìm hiểu về “bản vẽ lắp là gì?” Bản vẽ lắp không chỉ là công cụ hỗ trợ quá trình lắp ráp các chi tiết mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả cho sản phẩm cuối cùng. Nếu bạn đọc có nhu cầu tìm kiếm đơn vị thiết kế thi công khách sạn uy tín, chuyên nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0985 385 102.
Xem thêm:
- Khung tên bản vẽ kỹ thuật trên khổ giấy A4, A3, A2, A1