Khái niệm Phù Tang
Theo từ điển song ngữ Nhật Việt do Onochi Seiji biên soạn và xuất bản năm 1979, “Phù Tang” được giải thích với ba nghĩa: 1. Cây của mặt trời (thần thoại); 2. Đông; 3. Đất nước Mặt trời mọc (Nhật Bản). Từ điển Việt-Nhật giải thích đơn giản: “扶桑 phu tang”.
Điều đáng chú ý là ở nghĩa thứ ba trong từ điển của Onochi mà nguyên bản tiếng Nhật ghi là: "日の出の国(日本)". Trên đây đã tạm dịch từ "国" (country) là "quốc gia", tuy nhiên trong tiếng Nhật vẫn có thể dịch là "khu vực", không nhất thiết phải chỉ một quốc gia hay vùng lãnh thổ và thể chế chính trị nhất định.
Khái niệm đất nước Phù Tang khá rộng và phong phú, chính vì điều này mà thu hút rất nhiều bạn lựa chọn đây là đất nước để tham gia chương trình du học Nhật Bản, phái cử thực tập sinh kỹ năng,...
Lịch sử hình thành của đất nước Phù Tang
Theo truyền thuyết cổ phương Đông, Phù Tang là một loại cây dâu thân rỗng ruột. Khi thần Mặt trời cưỡi đoàn tàu băng qua bầu trời từ đông sang tây, ngài đã dừng lại dưới gốc cây Phù Tang để nghỉ ngơi.
Trong văn học cổ đại, Phù Tang còn được dùng để chỉ nơi mặt trời mọc. Ngoài ra, trong sách Thạc Châu Ký cũng nói rằng cây Phù Tang là loại cây cao tới mấy nghìn trượng, tán xòe rộng, có hai thân chung một gốc, nương tựa lẫn nhau. Đó là nơi mặt trời mọc.
Trong các tài liệu cổ của Trung Quốc, Phù Tang được hiểu là thần mộc. Phù Tang là một quốc gia ở phía Đông của Trung Quốc nói chung mà không được mặc định là cây dâu hay đất nước Nhật Bản. Ngoài ra, từ lâu đất nước Phù Tang đã nghiễm nhiên trở thành cái tên mà người Việt Nam dùng để gọi Nhật Bản.
Trong từ điển Nihon Kokugo Daijiten không có từ “Phú Tang”, chỉ có từ “Vương quốc Phù Tang Quốc”, nhưng không giải thích nghĩa mà chỉ viện dẫn các nguồn sử liệu mà từ này xuất hiện.
Nhìn chung, có thể thấy trong số rất nhiều loại từ điển quốc ngữ và từ điển chuyên về lịch sử Nhật Bản, chỉ có một số từ điển đề cập đến “Phù Tang”, “quốc gia Phù Tang”. Dù có nhắc đến, nhưng những người biên soạn chỉ dựa vào nguồn sử liệu gốc của Trung Quốc và thận trọng khẳng định đó là tên gọi của Nhật Bản thời cổ đại.
Hơn nữa, không có từ điển nào đề cập đến hai khái niệm này trong xã hội Nhật Bản từ thời cổ đại, đặc biệt là thời hiện đại.
Các tên gọi khác của Nhật Bản
Đất nước mặt trời mọc
Hán (日本) hai chữ "Nhật Bản" có nghĩa là "xứ Mặt trời" và như vậy được hiểu là "đất nước mặt trời mọc". Theo Bách khoa toàn thư mở tên "Nhật Bản" được viết có nghĩa là "nguồn gốc của Mặt trời" và do đó, được hiểu là "đất nước mặt trời mọc. Tên "Nhật Bản" được viết trong Rōmaji là Nihon.
Vào thế kỷ thứ 4, Nhật Bản lấy tên Yamato. Còn người Hán từ trước Công nguyên gọi Nhật Bản là Nữu Quốc (倭国), người Nhật Bản gọi là Nhuy Nhân (倭人), hải tặc trên biển Hoa Đông thời nhà Minh là Yuiko (倭寇). Vì người Nhật không có chữ viết riêng vào thời điểm đó, Yamato được viết bằng chữ Hán 倭.
Sau này, người Nhật dùng hai chữ Hán 大和 (Đại Hoa) để biểu thị cho hệ ký âm Yamato, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Nằm ở cực Đông của châu Á, Nhật Bản cũng là quốc gia đầu tiên nhìn thấy mặt trời mọc vào mỗi buổi sáng.
Xứ sở Hoa Anh Đào
Đối với người Nhật, Hoa Anh Đào tượng trưng cho vẻ đẹp, sự mong manh và thuần khiết. Vốn là loài hoa “nở rồi tàn”, Hoa Anh Đào tượng trưng cho “con đường chết” của võ sĩ đạo Nhật Bản - những Samurai sống và chết như Hoa Anh Đào.
Dù không được chính thức công nhận là quốc hoa nhưng Hoa Anh Đào vẫn giữ một vị trí đặc biệt đối với người Nhật. Hình ảnh Hoa Anh Đào xuất hiện trong trang phục truyền thống, ẩm thực, họa tiết trang trí hay đồng xu 100 yên, tiền giấy 1.000 yên. Cũng vì những lý do này mà Nhật Bản còn được mệnh danh là xứ sở Hoa Anh Đào.
Loài hoa mỏng manh này xuất hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước Nhật Bản. Hoa thường nở vào mùa xuân khoảng tháng 3, tháng 4, sớm hay muộn tùy từng nơi. Ở miền Nam Nhật Bản ấm áp hơn, hoa có thể nở từ cuối tháng Giêng, trong khi ở vùng Hokkaido phía Bắc, hoa có thể nở vào tháng Năm.
Bài viết trên là tổng hợp những nội dung tổng quát về đất nước Phù Tang. Mong rằng Mitaco đã giúp bổ xung thêm vào kho tàn kiến thức của bạn nhiều điều bổ ích về Nhật Bản.