Chia mảnh bản đồ UTM là quá trình chia nhỏ một khu vực lớn trên bản đồ theo hệ tọa độ UTM (Universal Transverse Mercator) thành các phần nhỏ hơn. Việc chia mảnh này thường được thực hiện để quản lý dữ liệu hiệu quả hơn, đặc biệt khi làm việc với các bản đồ chi tiết hoặc dữ liệu lớn. Sử dụng các thiết bị như máy gps 2 tần số RTK, máy toàn đạc, máy thủy bình,.. để đo đạc và phân tích bản đồ chính xác nhất.
Phương pháp chia mảnh bản đồ UTM hệ tọa độ VN 2000
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000.000
Phân mảnh bản đồ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 có kích thước 40 x 60 được chia thành các ô vuông đều nhau, mỗi ô là giao điểm của một đường kinh tuyến và một đường vĩ tuyến. Để dễ dàng định vị và quản lý, các ô vuông này được phân loại theo hệ thống múi và đai.
- Múi: Mỗi múi kinh tuyến bao quát một khoảng kinh độ nhất định. Trên bản đồ, các múi được đánh số từ 1 đến… theo thứ tự từ Đông sang Tây, bắt đầu từ múi 1 nằm giữa kinh tuyến 180°Đ và 174°T.
- Đai: Tương tự, mỗi đai vĩ tuyến bao quát một khoảng vĩ độ nhất định. Các đai được ký hiệu bằng các chữ cái Latinh (A, B, C,…) từ xích đạo (đai A) về phía cực, bỏ qua chữ O và I để tránh nhầm lẫn.
- Hệ thống UTM: Để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, mỗi đai còn được chia thành đai Bắc (kèm chữ N) và đai Nam (kèm chữ S).
Phiên hiệu mảnh bản đồ: Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 trong hệ VN-2000 sẽ có một phiên hiệu duy nhất gồm hai phần:
- X-yy: Trong đó:
- X là chữ cái ký hiệu đai.
- yy là số hiệu múi.
- (NX-yy): Đây là phiên hiệu theo hệ thống UTM quốc tế, với N là ký hiệu đai Bắc hoặc Nam.
Ví dụ: Mảnh bản đồ F-48(NF-48) cho biết đây là mảnh nằm ở đai F, múi 48 và thuộc đai Bắc bán cầu theo hệ thống UTM.
Trong quá trình chia mảnh bản đồ UTM có thể sử dụng các thiết bị đo đạc như máy GNSS RTK (các dòng như GNSS RTK Hi-Target V200, GNSS RTK Satlab Freyja,..) phần mềm Gis,.. để xử lý và chia mảnh bản đồ một cách chính xác.
>>>Xem thêm: Phương pháp đổi trục tọa độ: Giới thiệu và ứng dụng trong Trắc địa
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500.000
Bản đồ gốc tỷ lệ 1:1.000.000 được chia thành 4 mảnh bản đồ con, mỗi mảnh có tỉ lệ 1:500.000, kích thước 20x30 .Các mảnh bản đồ con này được đặt tên lần lượt là A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới trên bản đồ gốc.
Theo quy ước đặt tên mảnh bản đồ UTM quốc tế, các ký hiệu A, B, C, D được đánh theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ góc tây bắc của bản đồ gốc.
Phiên hiệu của mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 sẽ được đặt theo quy tắc sau:
- Phần đầu: Là phiên hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ con đó.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần cuối: Là ký hiệu của mảnh bản đồ con trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 (được đặt trong ngoặc), theo quy ước đặt tên UTM quốc tế.
Ví dụ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 có phiên hiệu F-48-D (NF-48-C) có nghĩa là:
- Mảnh bản đồ này thuộc mảnh bản đồ gốc có phiên hiệu F-48.
- Trong mảnh bản đồ gốc F- 48, mảnh bản đồ này được đặt ở vị trí D.
- Theo quy ước UTM quốc tế, mảnh bản đồ này còn có một phiên hiệu khác là NF-48-C.”
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:250.000
Bản đồ tỷ lệ 1:500.000 được chia nhỏ thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:250.000 và 10x1030′. Để dễ phân biệt, mỗi phần này được đánh số từ 1 đến 4, theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới trên bản đồ.
Khi chia theo quy tắc UTM quốc tế, bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 sẽ được chia thành 16 phần, mỗi phần cũng có tỷ lệ 1:250.000 và cùng kích thước 10′ x 10′. Các phần này cũng được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự tương tự.
Để xác định chính xác một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000, ta sử dụng phiên hiệu. Phiên hiệu này bao gồm:
- Phần đầu: Phiên hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 chứa mảnh bản đồ 1:250.000 đang xét.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần giữa: Số thứ tự của mảnh bản đồ 1:250.000 trong mảnh bản đồ 1:500.000.
- Phần cuối (trong ngoặc): Phiên hiệu của mảnh bản đồ 1:250.000 theo quy ước UTM quốc tế.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có phiên hiệu F-48-D-1 (NF-48-11) có nghĩa là:
- Mảnh bản đồ này nằm trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 có phiên hiệu F-48-D.
- Trong mảnh F-48-D, đây là mảnh số 1 (tức là mảnh ở góc trên bên trái).
- Theo quy ước UTM quốc tế, mảnh bản đồ này còn có một phiên hiệu khác là NF-48-11.”
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 100.000
Bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 được chia thành 96 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:100.000 và kích thước 30’X30’. Để dễ phân biệt, các phần này được đánh số từ 1 đến 96, theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới trên bản đồ.
Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:100.000 có một cách đánh số phiên hiệu riêng biệt. Mỗi mảnh bản đồ 1:100.000 sẽ có một mã số gồm 4 chữ số:
- Hai số đầu: Cho biết múi kinh độ của mảnh bản đồ. Múi kinh độ có độ rộng 30’, bắt đầu từ kinh tuyến 75°Đ và tăng dần về phía đông. Ví dụ, múi nằm giữa kinh tuyến 102°Đ và 102°30’Đ sẽ có số múi là 54.
- Hai số cuối: Cho biết đai vĩ độ của mảnh bản đồ. Đai vĩ độ có độ rộng 30’, bắt đầu từ vĩ tuyến 40° Nam (vĩ tuyến -40) và tăng dần về phía bắc. Ví dụ, đai nằm giữa vĩ tuyến 80°B và 80°30’B sẽ có số đai là 25.
Tuy nhiên, để liên kết giữa các hệ thống bản đồ, ta vẫn sử dụng phiên hiệu kết hợp:
- Phần đầu: Phiên hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ 1:100.000 đang xét.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần giữa: Số thứ tự của mảnh bản đồ 1:100.000 trong mảnh bản đồ 1:1.000.000.
- Phần cuối (trong ngoặc): Phiên hiệu của mảnh bản đồ 1:100.000 theo quy ước đánh số quốc tế.
Ví dụ: Mảnh bản đồ có phiên hiệu F-48-96 (6151) có nghĩa là:
- Mảnh bản đồ này nằm trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 có phiên hiệu F-48.
- Trong mảnh F-48, đây là mảnh số 96 (tức là mảnh ở góc dưới bên phải).
- Theo quy ước đánh số quốc tế, mảnh bản đồ này thuộc múi kinh độ 61 và đai vĩ độ 51.
>>>Xem thêm: Các yếu tố trong đường cong nằm: Bí Quyết thiết kế chính xác trong trắc địa
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50.000
Mỗi bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:50.000 và kích thước 15’X15’. Để dễ phân biệt, các phần này được ký hiệu là A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Với hệ thống UTM quốc tế, cách chia cũng tương tự nhưng sử dụng số La Mã I, II, III, IV để ký hiệu, bắt đầu từ góc đông bắc theo chiều kim đồng hồ.
Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 bao gồm:
- Phần đầu: Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chứa bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần giữa: Ký hiệu A, B, C, D hoặc I, II, III, IV của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 trong bản đồ tỷ lệ 1:100.000.
- Phần cuối (trong ngoặc): Phiên hiệu theo hệ thống UTM quốc tế (không có dấu gạch ngang).
Ví dụ: Bản đồ có phiên hiệu F-48-68-D (6151II) có nghĩa là:
- Bản đồ này nằm trong bản đồ tỷ lệ 1:100.000 có phiên hiệu F-48-68.
- Trong bản đồ F-48-68, đây là phần D (hoặc phần II theo hệ thống UTM).
- Phiên hiệu UTM của bản đồ này là 6151II.
Phân chia và đặt tên bản đồ tỷ lệ 1:25.000
Mỗi bản đồ tỷ lệ 1:50.000 tiếp tục được chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:25.000 và kích thước 7’30”X7’30”. Các phần này được ký hiệu là a, b, c, d theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Hệ thống UTM quốc tế không có quy định cụ thể cho việc chia nhỏ hơn 1:50.000.
Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:25.000 bao gồm:
- Phần đầu: Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chứa bản đồ tỷ lệ 1:25.000.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần cuối: Ký hiệu a, b, c, d của bản đồ tỷ lệ 1:25.000 trong bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
Ví dụ: Bản đồ có phiên hiệu F-48-68-D-d có nghĩa là:
- Bản đồ này nằm trong bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có phiên hiệu F-48-68-D.
- Trong bản đồ F-48-68-D, đây là phần d (góc dưới bên phải).
>>>Xem thêm: Mạng lưới độ cao quốc gia là gì? Ứng dụng trong trắc địa xây dựng
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10.000
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000
Mỗi bản đồ tỷ lệ 1:25.000 được chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:10.000 và kích thước 3’45”X3’45”. Để dễ phân biệt, các phần này được đánh số từ 1 đến 4, theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới trên bản đồ.
Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:10.000 được tạo thành từ các phần sau:
- Phần đầu: Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:25.000 chứa bản đồ tỷ lệ 1:10.000 đang xét.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần giữa: Số thứ tự của bản đồ tỷ lệ 1:10.000 trong bản đồ tỷ lệ 1:25.000.
Ví dụ: Bản đồ có phiên hiệu F-48-68-D-d-4 có nghĩa là:
- Bản đồ này nằm trong bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-68-D.
- Trong bản đồ F-48-68-D, đây là phần số 4 (tức là phần ở góc dưới bên phải).
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000
Mỗi bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 256 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:5.000 và kích thước 1’52,5”X1’52,5”. Để dễ phân biệt, các phần này được đánh số từ 1 đến 256, theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới trên bản đồ.
Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:5.000 được tạo thành từ các phần sau:
- Phần đầu: Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chứa bản đồ tỷ lệ 1:5.000 đang xét.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần cuối (trong ngoặc): Số thứ tự của bản đồ tỷ lệ 1:5.000 trong bản đồ tỷ lệ 1:100.000.
Ví dụ: Bản đồ có phiên hiệu F-48-68-(256) có nghĩa là:
- Bản đồ này nằm trong bản đồ tỷ lệ 1:100.000 có phiên hiệu F-48-68.
- Trong bản đồ F-48-68, đây là phần số 256 (tức là phần ở góc dưới bên phải).
Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000
Mỗi bản đồ tỷ lệ 1:5.000 được chia thành 9 phần bằng nhau, mỗi phần có tỷ lệ 1:2.000 và kích thước 37,5”X37,5”. Để dễ phân biệt, các phần này được ký hiệu bằng các chữ cái La tinh từ a đến h và k (bỏ qua i và j để tránh nhầm lẫn với số 1), theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới trên bản đồ.
Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:2.000 được tạo thành từ các phần sau:
- Phần đầu: Phiên hiệu của bản đồ tỷ lệ 1:5.000 chứa bản đồ tỷ lệ 1:2.000 đang xét.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần cuối (trong ngoặc):
- Phần đầu trong ngoặc: Số thứ tự của bản đồ tỷ lệ 1:5.000 trong bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
- Dấu nối: Một dấu gạch ngang.
- Phần cuối trong ngoặc: Ký hiệu chữ cái của bản đồ tỷ lệ 1:2.000 trong bản đồ tỷ lệ 1:5.000.
Ví dụ: Bản đồ có phiên hiệu F-48-68-(256-k) có nghĩa là:
- Bản đồ này nằm trong bản đồ tỷ lệ 1:5.000 có phiên hiệu F-48-68-256.
- Trong bản đồ F-48-68-256, đây là phần k (tức là phần cuối cùng ở hàng dưới cùng).”
Chia mảnh bản đồ UTM có ý nghĩa gì ?
- Tăng tính khả dụng: Bản đồ lớn thường quá cồng kềnh để sử dụng trực tiếp. Việc chia thành các mảnh nhỏ giúp dễ dàng mang theo, lưu trữ và sử dụng trong các hoạt động thực tế.
- Giảm dung lượng dữ liệu: Mỗi mảnh bản đồ sẽ có dung lượng dữ liệu nhỏ hơn, giúp giảm tải cho hệ thống máy tính và tăng tốc độ xử lý dữ liệu.
- Tăng độ chính xác: Khi chia bản đồ thành các mảnh nhỏ, độ méo mó của bản đồ sẽ giảm đi, giúp tăng độ chính xác của các phép đo và tính toán.
- Dễ dàng cập nhật: Việc cập nhật thông tin cho một mảnh bản đồ nhỏ sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn so với việc cập nhật cho toàn bộ bản đồ.
- Phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau: Tùy theo nhu cầu sử dụng, mỗi mảnh bản đồ có thể được sử dụng cho một mục đích cụ thể, ví dụ như quy hoạch đô thị, quản lý rừng, hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tăng tính bảo mật: Việc chia mảnh bản đồ giúp hạn chế rủi ro mất mát thông tin quan trọng, đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu.
Việc chia nhỏ một bản đồ lớn thành các mảnh nhỏ hơn không chỉ giúp chúng ta dễ dàng quản lý, lưu trữ và sử dụng bản đồ mà còn tăng độ chính xác, bảo mật và khả năng cập nhật thông tin. Chia mảnh bản đồ UTM là một công việc kỹ thuật quan trọng, đóng vai trò nền tảng cho nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như đo đạc, xây dựng, quy hoạch và quản lý tài nguyên.
Khách hàng có thể mua sắm các thiết bị đo đạc uy tín được phân phối độc quyền tại cửa hàng của Việt Thanh Group. Tham khảo thêm dịch vụ đo đạc bản đồ với tất cả các máy đo đạc phổ biến và phù hợp với từng yêu cầu công việc như: Máy thủy bình, Máy kinh vĩ điện tử, Máy toàn đạc, Máy GPS 2 tần số RTK…
>>>Xem thêm: Tìm hiểu gốc tọa độ là gì: Ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ