Văn Minh Đại Việt: Phân tích Lý thuyết Lịch sử 10 và ý nghĩa

Văn minh Đại Việt là gì? Cơ sở hình thành và quá trình lịch sử trải qua ra sao? Sau đây Đồ Thờ Hưng Vũ sẽ tổng hợp thông tin từ “lý thuyết Lịch Sử 10 bài 12: Văn Minh Đại Việt” và những thông tin chúng tôi tổng hợp được

Hãy cùng theo dõi nhé!

Văn Minh Đại Việt

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Khái niệm và cơ sở hình thành

a) Khái niệm văn minh Đại Việt

Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tinh thần tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.

b) Cơ sở hình thành

Cội nguồn từ những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam; phản ánh quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hoá dân tộc.

Trải qua các triều đại, triều đình và nhân dân luôn kiên cường chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ.

Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Hoa,…) về tư tưởng, chính trị, giáo dục, văn hoá, kĩ thuật,…

Tiến trình phát triển

Thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X)

Thời Lý - Trần - Hồ (thế kỉ XI - XV)

Thời Lê sơ (thế kỉ XV - XVI)

Thời Mạc - Lê Trung Hưng (thế kỉ XV - XVIII)

Thời Tây Sơn - Nguyễn (cuối thế kỉ XVIII - 1858)

Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của văn minh Đại Việt

a) Chính trị

Thiết chế chính trị:

Pháp luật:

b) Kinh tế

Nông nghiệp:

Thủ công nghiệp:

Thương nghiệp:

c) Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo

Tín ngưỡng dân gian:

Tôn giáo:

d) Giáo dục và khoa cử

Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn.

Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt. Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,…

Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:

e) Chữ viết và văn học

Chữ viết:

Văn học:

Phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.

f) Nghệ thuật

Kiến trúc, điêu khắc:

g) Khoa học, kĩ thuật

Sử học:

Địa lí:

Xuất hiện nhiều công trình địa chỉ ghi chép về ranh giới, núi sông, địa danh, phong tục,… của đất nước và các địa phương.

Tác phẩm tiêu biểu:

Bản đồ xác định lãnh thổ, biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển cũng được quan tâm xây dựng, trong đó tiêu biểu là Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ) và Đại Nam nhất thống toàn đồ (triều Nguyễn).

Quân sự:

Đạt được những thành tựu quan trọng cả về lí luận và kĩ thuật quân sự.

Các tác phẩm tiêu biểu như:

Từ cuối thế kỉ XIV, người Việt đã chế tạo được sủng thần cơ, đóng loại thuyền chiến cỡ lớn; thế kỉ XVI - XVII, đúc được các loại đại bác, đóng thuyền chiến trang bị đại bác có vận dụng kĩ thuật của phương Tây.

Y học: tiêu biểu có các danh y như: Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông,…

Văn Minh Đại Việt

Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam

a) Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt

Ưu điểm:

Hạn chế:

b) Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt

Khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt.

Những thành tựu đạt đã chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong các thời kì lịch sử; góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Thành tựu của văn minh Đại Việt đạt được trong gần mười thế kỉ là nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc của con người Việt Nam, vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới.

Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Câu 1. Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ ở Việt Nam?

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại. Đến thời Lê sơ, nhà nước thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ. (SGK - Trang 115)

Câu 2. Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. (SGK - Trang 116)

Câu 3. Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào thế kỉ VIII, được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII. (SGK - Trang 117)

Câu 4. Văn học Đại Việt bao gồm hai bộ phận, đó là

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Văn học Đại Việt phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết. (SGK - Trang 117)

Câu 5. Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là Thăng Long. (SGK - Trang 118)

Văn minh Đại Việt là gì?

Văn minh Đại Việt một phần quan trọng trong lịch sử văn hóa của Việt Nam, đã tồn tại và phát triển suốt gần 1000 năm, từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX. Nền văn minh này gắn liền với những chính quyền của các dòng họ như họ Khúc, họ Dương, và các triều đại như Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ, Mạc, Lê Trung Hưng, Tây Sơn, và Nguyễn. Văn minh Đại Việt cũng được thường gọi là văn minh Thăng Long, đặc biệt sau khi Thăng Long trở thành thủ đô của Đại Việt.

Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt có nguồn gốc từ việc kế thừa thành tựu của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, một nền văn minh cổ xưa đã tồn tại trên vùng đất ngày nay là Việt Nam. Văn minh này đã để lại một di sản văn hóa phong phú và đa dạng, đóng góp quan trọng vào sự hình thành và phát triển của văn minh Đại Việt.

Một yếu tố quan trọng khác trong quá trình hình thành văn minh Đại Việt là tinh thần độc lập và tự chủ của dân tộc Đại Việt. Tinh thần này đã thúc đẩy nhân dân Đại Việt không ngừng đấu tranh và xây dựng để duy trì sự đa dạng và sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật. Dân tộc Đại Việt đã biết tự quyết định về con đường phát triển của mình, không để cho các thế lực bên ngoài can thiệp quá mức vào văn hóa và xã hội nội bộ.

Hơn nữa, việc tiếp thu có chọn lọc từ các nền văn minh bên ngoài đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phong phú và phát triển của văn minh Đại Việt. Việc học hỏi và tích hợp các yếu tố từ các nền văn minh khác nhau, đặc biệt là từ Trung Quốc và Ấn Độ, đã làm cho văn minh Đại Việt trở nên đa chiều và đa dạng. Sự kết hợp này đã thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển trong nhiều lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, kiến trúc, và khoa học.

Văn minh Đại Việt phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Thế kỉ X là giai đoạn bước đầu, khi văn minh này mới chỉ được định hình. Thế kỉ XI đến XV là giai đoạn phát triển mạnh mẽ, toàn diện, và thể hiện rõ nét tính dân tộc của nó. Thế kỉ XV đến XVII là thời kỳ tiếp tục phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật, với những thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên, từ thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, văn minh Đại Việt đã bắt đầu thể hiện dấu hiệu suy thoái do nhiều yếu tố bên ngoài và nội tại.

Lịch sử tên gọi văn minh Đại Việt

Tên gọi này chính thức có từ thời trị vì của vua Lý Thánh Tông (1054 - 1072), vua thứ ba của nhà Lý. Trước đó, kể từ thời kỳ trị vì của Đinh Bộ Lĩnh, quốc hiệu là Đại Cồ Việt (大瞿越) gồm chữ Đại (大) nghĩa là lớn và chữ Cồ (?) cũng cùng nghĩa là lớn.

Đại Việt quốc tổng lãm đồ (大越國總覽圖) được cho là bản đồ nước Đại Việt thời Vĩnh Lạc (1403 - 1424) nhà Minh Trung Quốc. (Nhưng thể hiện các địa danh Đàng Ngoài thời nhà Lê-Trịnh.)

Quốc hiệu Đại Việt tồn tại tổng cộng trong thời gian 723 năm, bắt đầu từ thời vua Lý Thánh Tông đến thời vua Gia Long (1054 - 1804), tên gọi Đại Việt được dùng làm quốc hiệu trong thời kỳ trị vì của các chính quyền nhà Lý, nhà Trần, nhà Hậu Lê, nhà Mạc, nhà Tây Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn (1802 - 1804). Trong quá trình này tên gọi chính thức Đại Việt bị gián đoạn một lần ngắn ngủi 27 năm vào thời nhà Hồ và thời thuộc Minh (1400 - 1427).

Lịch sử Đại Việt đã xảy ra nhiều trận chiến chống ngoại xâm như: chống quân Tống năm 1076; chống quân Nguyên - Mông các năm 1258, 1285 và 1288; chống quân Minh từ năm 1418 - 1428, chống Thanh năm 1789. Cũng có những thời kỳ đất nước bị chia cắt lâu dài, như Nam - Bắc triều từ năm 1533 - 1592, phân tranh Trịnh - Nguyễn từ năm 1627 - 1786.

Năm 1804, vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam và sau đó là Đại Nam, quốc hiệu Đại Việt không được sử dụng nữa.

Văn Minh Đại Việt

Quá trình hình thành nền văn minh Đại Việt

Văn minh Đại Việt được hình thành trên cơ sở kế thừa những thành tựu quan trọng của văn minh Văn Lang - Âu Lạc và truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc. Dân tộc Đại Việt đã tận dụng những giá trị này để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc qua thời gian. Văn minh Đại Việt đã phát triển từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, và trong giai đoạn này, dân tộc Đại Việt trưởng thành trên nhiều mặt: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng, và nhiều lĩnh vực khác. Thành tựu văn minh phát triển nhanh chóng và vững chắc qua các giai đoạn biến đổi mạnh mẽ của đất nước.

Kế thừa từ văn minh Văn Lang - Âu Lạc, văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu xa từ nền văn minh cổ xưa này, được bảo tồn và phục hưng qua hơn 1,000 năm Bắc thuộc. Những di sản và truyền thống của văn minh Văn Lang - Âu Lạc đã tiếp tục phát triển trong thời kì độc lập và tự chủ, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn minh Đại Việt.

Văn minh Đại Việt không chỉ là một tập hợp của các thành tựu văn hóa, mà còn là biểu tượng sáng rõ của tinh thần độc lập và tự chủ của quốc gia Đại Việt. Lịch sử của Đại Việt chứa đựng những dấu ấn quan trọng về sự đoàn kết và nỗ lực của dân tộc trong việc duy trì và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Văn minh Đại Việt cũng dựa trên nền độc lập và tự chủ của quốc gia Đại Việt. Năm 905, Khúc Thừa Dụ đã bắt đầu xây dựng quyền tự chủ. Năm 938, sau chiến thắng quan trọng tại sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương, khẳng định độc lập và tự chủ cho dân tộc. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô thành từ Hoa Lư sang Đại La. Trải qua các triều đại khác nhau, quốc gia độc lập và tự chủ tiếp tục được củng cố vững chắc.

Hơn nữa, trong quá trình hình thành và phát triển, người Việt đã tiếp thu và chọn lọc tinh hoa văn minh từ bên ngoài, đặc biệt là từ văn minh Trung Quốc và Ấn Độ, góp phần làm phong phú và đa dạng hóa nền văn minh Đại Việt. Sự kết hợp này đã tạo ra một nền văn minh độc đáo và đa chiều, đánh dấu đỉnh cao của sự phát triển văn hóa và nghệ thuật ở Đại Việt.

Qua trình hình thành và phát triển của Đại Việt ta:

Phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam

Câu hỏi 2 trang 122 Lịch Sử 10: Em hãy phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam.

Trả lời:

Nền văn minh Đại Việt mang trong mình một ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn, không chỉ đối với lịch sử của dân tộc Việt Nam mà còn đối với nền văn hóa và văn minh chung của thế giới.

Trước hết, văn minh Đại Việt khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt. Suốt gần một millennium, dân tộc này đã không ngừng đấu tranh và xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa của mình. Tinh thần này là nguồn động viên và cảm hứng cho thế hệ người Việt hiện đại, đề cao tinh thần khao khát tự do và phấn đấu không ngừng trong công việc và cuộc sống.

Thành tựu của văn minh Đại Việt không chỉ là những di sản văn hóa lớn mà còn là những bài học lịch sử vô cùng quý báu. Chúng đã là những bước tiến đáng kể trong sự phát triển vượt bậc của Đại Việt trên nhiều lĩnh vực quan trọng như chính trị, kinh tế và văn hoá trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.

Trong lĩnh vực chính trị, văn minh Đại Việt đã thể hiện sự kiên định và quyết tâm của dân tộc trong việc duy trì và củng cố độc lập quốc gia. Những vị vua và lãnh tụ của Đại Việt đã xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia, đánh bại những thế lực ngoại xâm và bảo vệ nền độc lập dân tộc với sự quyết tâm và tài năng lãnh đạo.

Trong lĩnh vực kinh tế, văn minh Đại Việt đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc qua việc xây dựng hệ thống nông nghiệp, thương mại và hậu cần quốc gia. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự ổn định và phồn thịnh kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của xã hội.

Trong lĩnh vực văn hoá, văn minh Đại Việt đã là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo và phát triển của nghệ thuật, văn hóa, và giáo dục. Những tác phẩm văn học, kiến trúc, và nghệ thuật thủ công của thời kỳ này thể hiện sự tinh túy và đa dạng của nền văn hóa Đại Việt, đồng thời còn bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.

Những thành tựu này không chỉ thể hiện sự mạnh mẽ của dân tộc Đại Việt mà còn là những bài học quý báu cho thế hệ sau về tầm quan trọng của đoàn kết, nỗ lực và ý chí trong việc bảo vệ và phát triển quốc gia.

Cuối cùng, thành tựu của văn minh Đại Việt trong gần mười thế kỉ đã làm nền tảng cho Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó đã giúp tạo dựng bản lĩnh và bản sắc độc đáo của con người Việt Nam, giúp họ vượt qua mọi thử thách và tự tin bước vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới. Văn minh Đại Việt không chỉ là quá khứ mà còn là nguồn động viên và học hỏi cho tương lai, góp phần làm cho Việt Nam trở thành một phần quan trọng của cộng đồng quốc tế.

Trên đây là một số thông tin về Văn Minh Đại ViệtĐồ Thờ Hưng Vũ muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu và có thể phân tích bài học tốt nhất!

Có thể bạn quan tâm:

Link nội dung: https://diendanxaydung.net.vn/phan-tich-y-nghia-cua-van-minh-dai-viet-a47289.html